Học tiếng Nhật có thực sự khó? 6 lời khuyên để làm việc học trở nên dễ dàng hơn. | Guidable - Your Guide to a Sustainable, Wellbeing-centred Life in Japan

Học tiếng Nhật có thực sự khó? 6 lời khuyên để làm việc học trở nên dễ dàng hơn.

By Ferinmi Dec 17, 2018

This post is also available in: English French Thai

Vì sao tiếng Nhật lại khó học đến thế?

 

 

Học bất kì ngôn ngữ mới nào cũng rất khó khăn ở những giai đoạn đầu, nếu bạn cố gắng vượt qua thì thành quả của việc học sẽ rất ‘ngọt ngào’. Những phần cơ bản của tiếng Nhật thì không quá khó học, phần khó nhất có thể là cách biến đổi động từ và những dạng khác nhau của tính từ bởi vì tiếng Nhật không có những trợ động từ như trong tiếng Anh. Tôi khuyên bạn nên học tiếng Nhật cho ngôn ngữ thứ hai hay thứ ba thì nó sẽ trở nên rất thú vị.

Cách dễ nhất và trực tiếp nhất là học từ những người bản xứ. Thật là tuyệt nếu như bạn có một người hướng dẫn tiếng Nhật riêng cho mình, cũng có thể là bạn trai hay bạn gái của bạn. Nếu như thế, bạn có thể luyện tập tiếng Nhật của mình bất cứ lúc nào và bất kể bao nhiêu, và đôi lúc, mối quan hệ ấy sẽ được dựa trên khả năng tiếng Nhật của bạn, càng có thêm động lực để cố gắng. Nếu bạn đang muốn tìm một người Nhật cho nửa kia còn lại thì hãy bấm vào đây để tìm hiểu thêm về Kiyomizu Dera, một ngôi đền nổi tiếng về việc đem mọi người đến với nhau. Bạn phải thật sự mong ước cho một người bạn đồng hành Nhật. Để trở nên may mắn hơn, bạn có thể mua một bùa omomori và mua thêm một bùa mới mỗi năm (đừng lo lắng, bạn sẽ tìm thấy người ấy sớm thôi). Và nó sẽ thành hiện thực, tôi đã chứng kiến điều đấy rồi. Nhưng đừng bận tâm, chúng ta ở đây để tìm hiểu về việc học tiếng Nhật nên hãy quay lại vấn đề chính nào!

 

1. Ghi nhớ các bảng chứ cái tiếng Nhật

 

 

Ở bước đầu tiên, việc ghi nhớ bản chứ cái tiếng Nhật là thật sự quan trọng. Bảng chữ cái tiếng Nhật có hai bảng chữ cái ngữ âm: Hiragana (ひらがな) và Katakana (カタカナ). Chúng có cách phát âm giống nhau nhưng cách viết khác nhau.

Katakana chủ yếu là cách viết dành cho những từ mượn của tiếng Nhật từ những ngôn ngữ khác trong khi Hiragana là bảng chữ cái cơ bản của tiếng Nhật. Hơn thế nữa, tất cả những người học tiếng Nhật đều có chung một mối lo ngại, đó chính là việc ghi nhớ Hán tự (漢字). Ngay cả một số người Nhật cũng có chung một vấn đề. Ghi nhớ được hết những Hán tự nằm trong quyển từ điển cực kì dày là vô cùng khó khăn. Thông thường thì họ sẽ biết khoảng ít nhất 2,000 Hán tự mà xuất hiện trong cuộc sống thường ngày.

Có khá nhiều Hán tự mà ý nghĩa của nó dễ đoán.

Những từ Hán tự cơ bản có thể được chuyển đổi thành những Hán tự khác phức tạp hơn.

1. 水(みず mizu = nước) → 涙(なみだ namida = nước mắt). Ba nét ban đầu có nghĩa là nước trong khi 戻る(もどる = modoru) có nghĩa là trả lại, phục hồi.

2. 火(ひ hi = lửa) → 炎(ほのおhonoo = sự bắt lửa) hoặc là 煙(けむりkemuri = khói). Như bạn có thể thấy, tất cả các Hán tự trên có chứa 火 đều có một ý nghĩa gì đó liên quan đến lửa.

3. 木(き/もく= cây) → 林(はやし= lùm cây) → 森 (もり= rừng). Tôi đã ghi nhớ như một cây (木), hai cây (林), và ba cây (森) khi tôi làm bài thi Hán tự và đó cũng là cách tôi ghi nhớ chúng. 森林(しんりんshin rin = rừng cây) là một từ ghép nhưng nó vẫn mang nghĩa liên quan đến cây.

4. 日(ひ/ニチ hi/nichi = ngày, Mặt Trời) → 明るい(あからい akarui = sáng) hoặc là 旬(じゅん/しゅん jun/shun= season). Tất cả những Hán tự vừa rồi đều có nghĩa liên quan đến Mặt Trời.

Khi chúng được viết chung với những từ khác hoặc đổi nét, chúng ta có thể dễ dàng đoán được rằng nghĩa của chúng sẽ liên quan đến nước, lửa, hay cây. Tuy nhiên, điều khó hơn chính là những cách đọc của chúng, cách đọc on-yomi và kun-yomi.

Nếu như Hán tự ấy đứng đơn lẻ thì nó thường được đọc theo kiểu kun-yomi, và kiểu on-yomi được dùng khi cách Hán tự ghép lại với nhau. Ví dụ như, 山 có thể được đọc như là やま yama (kun-yomi) hoặc là サン san (on-yomi). Cách đọc on-yomi thường được viết theo bảng chữ cái Katakana trong các từ điển. Nếu Hán tự đứng lẻ thì thường được đọc theo kiểu kun-yomi và dùng theo on-yomi khi ghép với những Hán tự khác như là 富士山(ふじサン Fujisan = núi Phú Sĩ), 火山(かザン kazan = núi lửa) và 登山(とザン tozan = leo núi).

Cũng như thế, đây là một vài lời khuyên đã ‘được thử nghiệm và kiểm chứng’ về việc đọc Hán tự. Việc lựa chọn nên thêm ten-ten (dấu phẩy đôi = “) hay maru (vòng tròn = º) khi đọc Hán tự cũng khá khó hiểu đối với nhiều người. Ví dụ này sẽ giúp bạn hiểu thêm về cách lựa chọn. Khi bạn thấy口(くち kuchi = miệng) đứa riêng lẻ thì đừng thêm bất kì dấu nào nhưng nếu bạn thấy nó đứng chung với một Hán tự khác thì ten-ten sẽ thường được thêm vào như là 窓口 (まどぐち mado guchi = cửa sổ bán vé, nhân viên liên lạc), 出口 (でぐち de guchi = lối thoát) và 南口 (みなみくち minami guchi = lối vào hướng nam).

Một gợi ý cho những người thực sự muốn ghi nhớ từng chữ Hán tự là hay tập trung vào việc luyện tập viết. Đó là một trong những điều cơ bản, cũng như những đứa trẻ học viết bảng chữ cái. Khi tôi bắt đầu học tiếng Nhật, tôi đã viết Hán tự mọi lúc có thể để tôi có ghi nhớ cả cách viết và ý nghĩa một cách dễ dàng hơn.

Một số Hán tự tôi cảm thấy khá thú vị như là 表 (おもて omote = bề mặt) và 麦 (むぎ mugi = vừa đủ) đều có chung phần trên đến từ chữ 土 (つち tsuchi = đất) hoặc là 素 (もと moto = cơ bản) và 索 (さく saku = dây) đều mang chung phần dưới của chữ 糸 (いと ito = dây chỉ).

 

2. Sở hữu một quyển từ điển tuyệt vời

 

 

Bạn có thể học được từ điện thoại nhiều hơn từ sách vở.

Ngày nay, việc dò nghĩa của từ trở nên rất dễ dàng chỉ với một cái chạm trên điện thoại của bạnbạn. Một ứng dụng mà tôi muốn giới thiệu với bạn đó là ‘Japanese’, dàng cho cả hai hệ điều hành iOS và Android.

Ứng dụng này sẽ cho bạn thấy cả hai cách đọc kun-yomi và on-yomi, cũng như thứ tự nét, ý nghĩa của từ và những thành phần của Hán tự đó. Một cách để nhớ thứ tự nét là bạn phải bắt đầu từ góc trái từ trên xuống dưới và từ trái qua phải. Một tính năng khác ủa ứng dụng này chính là nó cho bạn thấy những từ ghép thông thường của Hán tự đó, những danh từ ghép này sẽ trở nên rất hữu dụng trong việc trau dồi từ vựng khi học tiếng Nhật. Nó còn cho bạn thấy những câu ví dụ để bạn hiểu thêm về ngữ cảnh khi dùng từ và sẽ giúp bạn trong việc học từ vựng.

 

3. Tham gia những lớp học tiếng Nhật miễn phí

 

 

 

Vâng, bạn đã đọc đúng rồi đấy. Những lớp học ấy hoàn toàn MIỄN PHÍ!

Mỗi thành phố ở Nhật đều có những lớp tiếng Nhật miễn phí. Những tình nguyện viên đến từ Nhật tập hợp chung với nhau ở một ngày giờ nhất định và tổ chức những lớp học miễn phí cho người nước ngoài. Tôi sống ở tỉnh Fuchu, Tokyo, tôi thường vào học lớp tiếng Nhật ở ‘Fuchu international salon’. Đầu tiên, bạn phải đăng kí lớp học bằng cách điền thông tin cá nhân, sau đó chỉ việc lựa chọn giờ giấc phù hợp và tham gia lớp học (2 giờ cho một lớp). Một ví dụ ở trường của tôi, thứ Hai từ 10:00 – 12:00 và 14:00 – 16:00, và thứ Tư 14:00 – 16:00 và 19:00 – 21:00. Mỗi lớp học ở trường này đều là lớp học riêng tư chỉ một tình nguyện viên và một học sinh. Chính vì thế, hãy đừng ngại ngùng và tham gia những lớp học đấy!

 

 

Và hơn thế nữa, họ còn có cả những cuốn sách và bài thi JLPT đắt tiền để cho bạn luyện tập. Giống như thế, bạn sẽ có cơ hội luyện tập tiếng Nhật cùng với người bản xứ. Đừng ngại mắc lỗi vì họ sẽ chỉ giúp bạn chỉnh sửa một cách nhẹ nhàng. Không những bạn có thể học và luyện tập 4 kỹ năng (đọc, viết, nghe, và nói) bạn cũng có thể kết bạn với những người khác. Để biết thêm thông tin, hãy truy cập trang web của họ và xem nhé.

 

4. Những cuốn sách dành cho người mới bắt đầu

 

 

Bạn sẽ có thể bắt đầu nói tiếng Nhật trong vòng 3 tháng, với điều kiện bạn phải dùng sách tiếng Nhật tốt nhất cho việc học.

Khá nhiều trường sẽ dùng sách ‘Minna no Nihongo’ (みんなの日本語) như là quyển sách chính. Nhưng nó sẽ rất khó nếu bạn quyết định tự học một mình.

Bạn của tôi đến từ Úc đã giới thiệu quyển ‘Genki‘ (げんき) khi tôi bắt đầu lên kế hoạch học tiếng Nhật trước khi chuyển đến sống ở Nhật. Từ kinh nghiệm của bản thân, tôi đã có thể tự tin nói tiếng Nhật trong vòng 3 tháng (tôi đã học nhiều hết mức có thể, hơn 7 giờ mỗi ngày). Bạn có thể tập luyện kĩ năng nghe và nói theo từng bài học trong cuốn sách này. Hơn thế nữa, cuốn sách này giải thích ngữ pháp rất chi tiết, điều đó rất hữu dụng cho người nước ngoài. Tôi đã có thể nói được vài câu đơn giản giúp tôi sống sót ở Nhật trong vài tuần đầu tiên. Kĩ năng đọc cũng là một phần quan trọng trong việc học tiếng Nhật, cuốn sách này sẽ cho bạn một số đoạn văn ngắn ở trình độ thấp và những bài đọc khó hơn ở những bài học cao hơn.

 

5. Học theo những chương trình truyền hình ở Nhật chứ không phải hoạt hình.

 

 

Khá nhiều người học tiếng Nhật có hứng thú với hoạt hình anime. Tôi cũng rất thích xem anime, và ‘One piece’ là anime ưa thích nhất của tôi. Tôi có thể nhớ được câu nói của Luffy ‘海賊王に俺はなる’ (tôi sẽ trở thành Vua Cướp Biển.) và câu nói ưa thích của Brook ‘パンツ見せてもらってもよろしいでしょうか’ (Cho tôi xem quần lót của bạn được không?).

Tuy nhiên, tôi không thể dùng nhữ câu nói như thế trong cuộc sống thường ngày được! Và cũng như thếthế, tôi rất thích xem thám tử ConanConan nhưng đa số những từ vựng mà tôi học được là 殺人事件 (さつじんじけん satsujinjinken = án mạng), 犯人 (はんにん hannin = thủ phạm) và 連続殺人 (れんぞくさつじん renzokusatsujin = giết người hàng loạt). Tôi không phải là Conan hay là Mori mà gặp phải án mạng và xác chết mỗi ngày. Thế nên tôi muốn khuyên các bạn nên xem những chương trình truyền hình. Những câu nói và từ vựng được dùng trong đó chính là những từ mà người bản xứ rất hay sử dụng. Bạn có thể nói theo những câu nói ấy khi sử dụng tiếng Nhật. Nếu bạn nhớ càng nhiều, thì bạn sẽ có thể dùng những câu nói ấy nhiều hơn trong cuộc sống thường ngày.

 

6. Học thể て từ các bài hát

 

 

Các động từ trong tiếng Nhật có khá nhiều cách biến đổi như là thể て, thể bị động, thể nguyên nhân, thể tiềm năng, và thể biến động. Mỗi cách biến đổi được dùng trong nhiều cách khác nhau. Hơn thế nữa, động từ tiếng Nhật rất độc nhất vì khi bạn thêm かった vào cuối thì chúng sẽ bị biến đổi. Việc học sẽ trở nên cực kì dễ dàng cho bạn nếu bạn biết những ‘kĩ thuật’ biến đổi.

Đa số những người mới bắt đầu đều có chung một vấn đề với việc biến đổi động từ, nhất là thể て (て-形). Trước hết, bạn phải biết rằng các động từ tiếng Nhật được chia thành 3 nhóm khác nhau, nhóm động từ U, nhóm động từ Ru, và nhóm động từ bất quy tắc. Mỗi nhóm có những cách biến đổi khác nhau mà bạn phải ghi nhớ.

  1. Chuyển đổi động từ Ru thành thể て bằng cách bỏ Ru và thêm vào Te. Ví dụ như là 食べる (たべる = ăn) → 食べて và 見る (みる miru = nhìn, xem) →  見て.
  2. Nhóm động từ U được chuyển đổi theo âm tiết cuối cùng trong thể từ điển của nó.

・Với âm cuối う (u), つ (tsu) và る (ru) → って

会う (あう = gặp) → 会って

待つ (もつ = đợi) → 待って

撮る (とる = chụp (photos)) → 撮って

・Với âm cuối む(mu), ぶ(bu), ぬ(nu) → んで

読む (よむ = đọc) → 読んで

遊ぶ (あそぶ = chơi) → 遊んで

死ぬ (しぬ = chết) → 死んで

・Với âm cuối く(ku) → いて

書く (かく = viết) → 書いて trừ  行く (いく = đi) → 行って

・Với âm cuối ぐ (gu) → いで

泳ぐ (およぐ  = bơi) → 泳いで

・Với âm cuối す(su) → して

話す (はなす = nói) → 話して

Học theo những bài hát là một trong những lời khuyên tôi dành cho bạn vì tôi nghĩ đó là điều dễ nhất giúp bạn ghi nhớ những cách biến đổi trên.

  1. Biến đổi những động từ bất quy tắc thật ra không khó như bạn nghĩ đâuđâu. Tất cả những gì bạn cần làm là ghi nhớ những quy tắc và bạn có thể chuyển đổi chúng bất cứ lúc nào.

する (suru) → して

来る (kuru = đến) → 来て

Thể Te hay được dùng chung với ください khi bạn muốn đưa ra một lời yêu cầu lịch sự hoặc dùng chung với もいいですか khi bạn muốn xin phép làm điều gì đó và dùng với はいけませんはいけません khi bạn muốn từ chối yêu cầu của ai đó. Chính vì vậy, thể Te có rất nhiều cách dùng khá nhau.

 

Học tiếng Nhật không hề khó!

 


 

Học tiếng Nhật không những giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn với việc học và công việc mà nó còn giúp bạn rất nhiều trong khi đi du lịch. Trong hai năm vừa qua, tôi không thể nói được một chữ tiếng Nhật nào khi tôi đến Nhật với tư cách là học sinh trao đổi. Tôi còn không thể gọi món tôi muốn ăn trong nhà hàng nữa. Lúc đấy, tôi đã không thể thưởng thức việc du lịch ở Nhật như tôi muốn và tôi cảm thấy rất khó khăn khi muốn sống sót ở Nhật. Tôi bắt đầu tự học tiếng Nhật ngay khi tôi nhận ra rằng tôi không thể sống sót ở Nhật. Việc đi lại ở Nhật sẽ trở nên rất thú vị và những chuyến tàu sẽ trở nên dễ dùng hơn nếu như bạn hiểu tiếng Nhật và dùng được những ứng dụng như Yahoo! 乗換案内. Ứng dụng này sẽ cho bạn biết thời gian, ga, và tất cả các chuyến tàu cũng như xe buýt khi bạn điền tên ga tàu vào. Ứng dụng này còn cho bạn biết về chuyến tàu đầu tiên (始発 しはつ shihatsu) và chuyến tàu cuối cùng (終電 しゅうでん shuden), cực kì hữu dụng nếu bạn muốn sống sót ở Nhật. Như mọi người đều biết, phí taxi ở Nhật cực kì đắt đỏ nên bạn không muốn lỡ chuyến tàu cuối cùng đâu. Không may mắn là tất cả đều trong tiếng Nhật khi bạn dùng ứng dụng này và tất cả tên cũng các ga đều được viết bằng Hán tự. Một vài món ăn được bày bắn trong các cửa hàng tiện lợi có hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Nhật nên nếu bạn không làm theo thì món ăn có thể sẽ không ngon như dự định. Hiểu được tiếng Nhật giúp cuộc sống của bạn trở nên dễ dàng hơn. Hãy đừng bỏ phí thời gian và bắt đầu học tiếng Nhật nào!

 

Ferinmi/Thailand